TỈ LỆ VÀNG CHO GƯƠNG MẶT (Thứ bảy, 21 tháng 01, 2017)

Xu hướng làm đẹp có thể thay đổi theo từng giai đoạn nhưng chắc chắn phải có những nguyên tắc nhất định và nếu vượt ra ngoài các nguyên tắc này quá nhiều đôi khi là "Thảm họa" của Thẩm mỹ. Việc nắm vững Tỉ lệ vàng cho gương mặt là rất quan trọng cho những người hành nghề trong nghành Thẩm mỹ. Bài sưu tầm của Khoa PTTH - TM Bệnh viện Nguyễn Tri Phương sẽ giúp chúng ta có cái nhìn khái quát về các kích cỡ từng vùng trên gương từ đó quyết định điều trị cho khách hàng.

TỈ LỆ VÀNG CHO GƯƠNG MẶT

  • Một trong những người đầu tiên đưa ra tiêu chuẩn cụ thể về khuôn mặt đẹp là Leonardo da Vinci, họa sỹ  nổi tiếng nhưng cũng là nhà giải phẫu tài ba. Theo ông, khuôn mặt đẹp thì đầu chiếm khoảng 1/8, mặt chiếm 1/10 chiều dài cơ thể. Nghĩa là người cao 1,7m thì đầu cao khoảng 20cm và khuôn mặt cao khoảng 17cm
  • ThS. Võ Trương Như Ngọc, Phó trưởng bộ môn Giải phẫu - Mô phôi răng, ĐH Răng –Hàm - Mặt, cho biết: “Hiện nay, có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá một khuôn mặt đẹp. Có 3 điểm mốc giải phẫu thường được dùng để đánh giá khuôn mặt khi nhìn nghiêng: Gốc mũi, dưới mũi và điểm lõm giữa môi dưới và cằm. Khuôn mặt hài hoà thì đường nối 3 điểm này là một đường cong lồi ra ngoài. Còn ở khuôn mặt kém hài hoà, 3 điểm nối sẽ là đường thẳng hoặc lõm vào trong”.
  • Trong đó, mỗi khuôn mặt đều có những tỷ lệ nhất định cho các bộ phận cấu thành nên nó:
    • Trán đẹp thì chiều cao phải chiếm 1/3 chiều toàn bộ khuôn mặt, rộng gấp đôi chiều cao;
    • Độ rộng mắt phải bằng 1/5 tổng chiều rộng khuôn mặt;
    • Má phải đầy đặn, hình oval, gò má không quá cao và đầy;
    • Miệng có độ rộng không quá 50,9mm;
    • Chiều rộng của tai xấp xỉ bằng 1/2 chiều dài tai, chiều dài tai xấp xỉ bằng chiều dài mũi…

Ba yếu tố cơ bản: Có 3 yếu tố chính tạo nên một khuôn mặt đẹp:

  • Kiểu tóc,
  • Da mặt,
  • Cấu trúc xương và mô mềm thể hiện bởi các số đo về kích thước, tỷ lệ.

Sự khác nhau giữa các khuôn mặt chính là vị trí các mốc giải phẫu, kích thước, hình dạng và các góc tạo bởi xương, da và mô mềm. Ngoài ra, còn có sự đóng góp của các yếu tố khác như lông mày, mắt, má, mũi, môi, cằm, màu mắt, màu tóc, cách trang điểm, trạng thái tâm lý…

Khi phân tích sự hài hoà của khuôn mặt, cần bỏ qua yếu tố ảnh hưởng đến vẻ đẹp của khuôn mặt như kiểu tóc và da. Vì tóc có thể thay đổi và da có thể trang điểm, chỉ nên xét đến yếu tố kích thước và tỷ lệ.

Dưới đây là sự diễn giải về tỉ lệ vàng của một khuôn mặt đẹp theo tiêu chuẩn thẩm mỹ hiện đại dành cho phụ nữ Á Đông:

1. Khuôn mặt: Theo đó, khuôn mặt xinh đẹp hoàn hảo phải đáp ứng tỷ lệ sau: Khoảng cách giữa hai mắt tới tai chưa bằng một nửa chiều rộng gương mặt, khoảng cách giữa mắt và miệng, từ trán tới chân tóc tới cằm bằng 1/3 chiều dài của gương mặt.

2. Đôi môi: Tiêu chuẩn một đôi môi đẹp phải dựa theo tỷ lệ: Môi trên không quá dày nhưng cũng không quá mỏng, đáp ứng số đo 8.2mm. Môi dưới dày hơn môi trên một chút với tỷ lệ 9.1mm. Và khoảng cách giữa hai môi được xác định cao từ 7 – 8mm.

3. Chiếc mũi: Một chiếc mũi hoàn hảo cần có độ cong tự nhiên từ sống mũi đến đầu mũi, chóp mũi tròn, cánh mũi thon, lỗ mũi kín nhỏ. Thông thường, tỷ lệ vàng áp dụng cho một chiếc mũi đẹp “đạt chuẩn” phải tuân thủ quy tắc: Chiều dài mũi bằng 1/3 chiều dài khuôn mặt, sóng mũi cao từ 9 - 11mm, độ cao của chóp mũi bằng ½ chiều dài mũi, chóp mũi.

 

4. Trán: Một chiếc trán phẳng, mềm mại, hơi nhô lên, không quá rộng cũng không quá dài được coi là một vầng trán đẹp. Khoảnh cách từ trán đến chóp mũi trong 135 độ, tạo thành một hình vòng cung chữ “S” mềm mại, tự nhiên. Không tạo cảm giác trán bị lồi hay góc này quá rộng, góc kia quá hẹp.

 

 

5. Mắt: Theo quan điểm thẩm mỹ hiện đại, kích thước của mắt và kích thước gương mặt sẽ tạo nên một tỷ lệ nhất định của một gương mặt đẹp. Chẳng hạn, mặt có chiều rộng là 10cm, vậy khoảng cách giữa mắt và mặt phải ở tỷ lệ 2 – 2.5, chiều dài mắt là 3cm và rộng 1cm. Khoảng cách giữa hai mắt tương ứng với chiều dài của mắt là lý tưởng nhất cho một đôi mắt long lanh.

Ngoài ra còn có những chỉ số khác như:

- Từ đỉnh trán đến đỉnh chân mày , từ đỉnh chân mày đến điểm cuối của đầu mũi, từ điểm cuối của đầu mũi đến điểm cuối của cằm theo tỉ lệ 1.8 – 2- 1.6

- Chiều dài 2 mắt bằng nhau và bằng chiều dài khoảng cách giữa 2 đuôi mắt trong và bằng khoảng cánh giữa 2 cánh mũi.

- Khoảng cách từ  đường thẳng nối 2 điểm cuối của cánh mũi tới điểm cuối của môi trên và khoảng cách từ điểm cuối của môi trên đến điểm cuối của cằm theo tỉ lệ 0.6 -1.0

- Khoảng cách đường thẳng nối 2 đỉnh chân mày tới đường thẳng nối điểm giữa của hai tròng đen mắt bằng khoảng cách từ đường nối 2 điểm cuối của cánh mũi đến điểm cuối của đỉnh môi trên.

- Khoảng cách từ đường thẳng nối điểm giữa của 2 tròng đen mắt  đến điểm chính giữa mũi bằng khoảng cách từ điểm chính giữa mũi đến đường thẳng nối 2 điểm cuối của cánh mũi và bằng khoảng cánh từ đường thẳng nối 2 điểm cuối của cánh mũi đến điểm cuối của môi trên.

- Khoảng cách  từ đường thẳng nối giữa 2 điểm trong của 2 tròng đen mắt bằng khoảng cách giữa 2 điểm cuối cùng của khóe miệng.

Bs Hoàng Gia Hợp ( Sưu tầm )